Cách khắc phục 8 lỗi MySQL phổ biến nhất trong thực tế

Cách khắc phục 8 lỗi MySQL phổ biến nhất trong thực tế

Thursday February 23rd, 2023 Blog, Tin tức

MySQL không khởi động được, bị crash database, mất kết nối...là điều thường gặp trong MySQL. Bài viết chỉ ra các nguyên nhân gây lỗi MySQL và cách khắc phục.

Khắc phục Lỗi ERROR 2006 (HY000): MySQL server has gone away

Nguyên nhân:

  • Nguyên nhân thứ nhất là do Server đã hết thời gian chờ và đóng kết nối.
  • Hoặc là dung lượng của cơ sở dữ liệu database quá lớn, vượt mức quy định cấu hình trong MySQL.

Cách khắc phục 8 lỗi MySQL phổ biến nhất trong thực tế 2

Xử lý:

  • Trường hợp nguyên dân do lỗi server timed out – hết thời gian chờ thì bạn cần kiểm tra biến mysql wait_timeout trong tệp cấu hình my.cnf xem xem đủ lớn chưa, nếu chưa hãy tăng thời gian chờ lên.

wait_timeout=300

interactive_timeout=300

  • Trường hợp nguyên nhân do lỗi dung lượng packet vượt quá dung lượng thì người dùng có thể tăng giới hạn kích thước packet của biến max_allowed_packet trong tệp my.cnf lên mức tối đa trong khoảng cho phép

Lý do và xử lý lỗi InnoDB: Error: log file ./ib_logfile0 is of different size

Nguyên nhân

Lỗi InnoDB: Error: log file ./ib_logfile0 is of different size thường xảy ra khi thực hiện converted một database sử dụng InnoDB. Khi mà bạn restart MySQL thì báo “fail”. Khi này, bạn kiểm tra lại log MySQL ghi nhận lỗi

Xử lý:

  • Người dùng cần khôi phục tất cả các thay đổi cấu hình trong file “my.cnf” sau đó khởi động lại MySQL.
  • Đến bước thực hiện câu lệnh #SET GLOBAL innodb_fast_shutdown=0; sau khi bạn truy cập vào MySQL:
  • Bạn dừng MySQL với lệnh #service mysql stop
  • Tiếp theo đó, bạn thay đổi cấu hình tập tin với kích thước file log, trong file my.cfn , sau đó thêm dòng chỉnh sửa kích thước file log nếu có:innodb_log_file_size = 256M
  • Cuối cùng xóa các file log cũ và tiến hành start lại dịch vụ MySQL với câu lệnh: #service mysql start

Lỗi “mysqld dead but subsys locked” của MySQL

Nguyên nhân:

Đây là trường hợp MySQL bị lỗi không thể restart lại thiết bị khi thực hiện câu lệnh:

#service mysqld restart

-> xuất ra kết quả: mysqld dead but subsys locked

Cách khắc phục 8 lỗi MySQL phổ biến nhất trong thực tế 3

Xử lý:

  • Bạn sao chép file đang bị khoá vào thư mục /root: cp /var/lock/subsys/mysql /root/mysqld
  • Sau đó xoá tiến trình mysql đang bị khoá này đi, rồi thực hiện câu lệnh như sau: rm -f /var/lock/subsys/mysqld
  • Thực hiện tắt các dịch vụ liên quan sau đó restart lại:

#service httpd stop

#service mysql restart

#service httpd restart

  • Tiếp đó, các bạn tiến hành truy cập lại mysql và kiểm tra, các câu lệnh trên được sử dụng trên hệ thống CentOS 6.x trở lên mới được nhé.

Xử lý lỗi Unable to connect to database: Too many connections

Nguyên nhân:

Khi xuất hiện lỗi Unable to connect to database: Too many connections thì có nghĩa là bạn không thể truy cập vào cơ sở dữ liệu với lý do là số lần truy cập đã quá giới hạn của server.

Xử lý:

  • Đầu tiên, bạn cần phải truy cập vào VPS, tiến hành mở file my.cnf: vi /etc/my.cnf
  • Tiếp theo, bạn thêm dòng sau vào: max_connections = 300; (giá trị không nên lớn quá, vì còn tuỳ thuộc nhiều vào hệ thống trên dịch vụ hoạc bạn có thể tăng thêm giá trị nếu cần thiết: max_user_connections = 20;
  • Người dùng vui lòng tiến hành restart lại dịch vụ mysql: service mysql restart

Khắc phục Lỗi Can’t connect to local MySQL server through socket ‘/var/lib/mysql/mysql.sock

Nguyên nhân

Lỗi Can’t connect to local MySQL server through socket ‘/var/lib/mysql/mysql.sock là do không thể kết nối đến MySQL server thông qua socket nằm tại đường dẫn trên.

Xử lý:

  • Đầu tiên, bạn cần phải xác định được tập tin mysql.sock bằng cách sử dụng câu lệnh find / -name mysql.sock để tìm kiếm file mysql.sock:
  • Tiếp theo, bạn tiến hành chỉnh sửa thông số lại trong file my.cnf: vi /etc/my.cnf
  • Thêm vào dòng: socket=/var/lib/mysql/mysql.sock
  • Người dùng tiến hành phân quyền thư mục và kiểm tra trạng thái Mysql:

chmod -R 777 /var/lib/mysql/

mysqladmin -u root -p status

Lỗi mySQL error: Got error 28 from table handler - Cách xử lý

Nguyên nhân

Khi không gian còn lại trên đĩa cứng đã hết, khiến cho MySQL không thực thi được thì hiện lỗi mySQL error: Got error 28 from table handler

Xử lý:

  • Các bạn vui lòng stop MySQL với lệnh #service mysql stop
  • Tiếp theo, các bạn tiến hành thực hiện kiểm tra file hệ thống và các thư mục tạm để giải phóng bớt dung lượng trống qua:

#df -h

#cd /tmp

#df -h /tmp

  • Người dùng xoá bớt dung lượng trong thư mục tạm để có thể giải phóng bớt dung lượng không cần thiết bằng cú pháp:

#cd /tmp

#rm -rf *

Khắc phục lỗi MySQL is running but PID file could not be found

Nguyên nhân:

Lỗi MySQL is running but PID file could not be found thường xảy ra trong trường hợp restart lại MySQL của mình

Cách khắc phục 8 lỗi MySQL phổ biến nhất trong thực tế 4

Xử lý:

  • Trước tiên, bạn tạo thư mục trên và tạo file mysql.pid bằng cú pháp: #mkdir /var/run/mysql
  • Tiếp bạn di chuyển vào thu mục trên và tạo file mysql.pid bằng lệnh:

#cd /var/run/mysql

#touch mysqld.pid

  • Sau đó, Cấp quyền MySQL cho file trên cho user MySQL với cú pháp: #chown mysql:mysql mysql.pid
  • Khởi động lại dịch vụ MySQL với lệnh #service mysql restart là được

Sửa lỗi Error: MySQL shutdown unexpectedly

Nguyên nhân

Tắt Mysql xampp không đúng cách gây ra lỗi   MySQL shutdown unexpectedly

Xử lý:

  • Người dùng vào thư mục C:\xampp\mysql đổi tên data thành data-old hoặc 1 tên nào khác

Cách khắc phục 8 lỗi MySQL phổ biến nhất trong thực tế 5

  • Bạn vui lòng thư mục backup ra 1 thư mục mới, và chuyển thành data

Cách khắc phục 8 lỗi MySQL phổ biến nhất trong thực tế 6

  • Sau đó vui lòng sao chép tất cả các thư mục sql cũ và file ibdata từ data-old qua thư mục data và mở lại sql hoạt động bình thường nhé

Kết luận

Trên đây, Z.com Cloud chúng tôi đã hướng dẫn người dùng khắc phục 8 lỗi MySQL phổ biến nhất trong thực tế. Chúc bạn thành công.

DỊCH VỤ CLOUD SERVER TỐC ĐỘ XỬ LÝ VƯỢT TRỘI

Các tìm kiếm liên quan đến chủ đề “mySQL”

MySQL download
Mysql la gì MySQL và SQL Server khác nhau mysql - u root - p
MySQL cơ bản Down load mysql Giới thiệu MySQL MySQL tutorial

Bài liên quan

 

Recommended Articles for you

  • DNS Look up (tra cứu DNS) là một quá trình chuyển đổi tên miền (domain name) dễ nhớ thành địa chỉ IP (Internet Protocol) khó nhớ, giống như việc tra cứu danh bạ điện thoại để tìm số điện thoại của một người quen. Vậy DNS Look up có ý nghĩa như thế nào với DNS, hãy cùng Z.com chúng tôi tìm hiểu ngay nhé! Xem thêm: DNS là gì? Từ A-Z về DNS Google, DNS Server, DNS VNPT DNS Look up DNS là gì? DNS Look up là gì? DNS là viết tắt của Domain Name System, hay còn gọi là Hệ thống phân giải tên miền. Đây là một hệ thống phân cấp và phân tán giúp chuyển đổi tên miền dễ nhớ thành địa chỉ IP phức tạp mà máy tính có thể hiểu và sử dụng để truy cập website. DNS hoạt động như thế nào? Hệ thống DNS hoạt động thông qua các bước sau: Bước 1: Truy vấn (Query) Khi bạn nhập tên miền vào trình duyệt web, trình duyệt sẽ gửi một truy vấn DNS đến máy chủ DNS được cấu hình trong cài đặt mạng của bạn hoặc được cung cấp tự động bởi nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP). Truy vấn này bao gồm tên miền bạn muốn truy cập. DNS hoạt động như thế nào? Bước 2: Caching Trước khi gửi truy vấn DNS đến máy chủ DNS, trình duyệt sẽ kiểm tra bộ nhớ cache DNS để xem nó có lưu trữ bản ghi DNS cho tên miền đó hay không. Bộ nhớ cache DNS là nơi lưu trữ tạm thời các bản ghi DNS đã được tra cứu trước đây để tăng tốc độ truy vấn DNS. Nếu bộ nhớ cache DNS có chứa bản ghi DNS cho tên miền: Trình duyệt sẽ sử dụng bản ghi đó để truy cập website mà không cần gửi truy vấn DNS đến máy chủ DNS. Nếu bộ nhớ cache DNS không có bản ghi DNS cho tên miền: Trình duyệt sẽ gửi truy vấn DNS đến máy chủ DNS. Bước 3: Máy chủ DNS chính (DNS root server) Truy vấn DNS đầu tiên được gửi đến máy chủ DNS chính (DNS root server). Máy chủ DNS chính lưu trữ thông tin về máy chủ DNS cấp cao nhất (TLD) cho tên miền được truy vấn. Bước 4: Truy cấn đến máy chủ DNS cấp cao hơn (Top-level Domain server) Tiếp theo, trình duyệt sẽ gửi truy vấn DNS đến máy chủ DNS cấp cao nhất (TLD server) cho tên miền được truy vấn. Máy chủ DNS cấp cao nhất lưu trữ thông tin về máy chủ DNS cụ thể (authoritative DNS server) cho tên miền. Bước 5: Truy vấn Máy chủ DNS cụ thể (Authoritative DNS server) Cuối cùng, trình duyệt sẽ gửi truy vấn DNS đến máy chủ DNS cụ thể (authoritative DNS server) cho tên miền được truy vấn. Máy chủ DNS cụ thể lưu trữ bản ghi DNS chính thức cho tên miền, bao gồm địa chỉ IP của website. DNS hoạt động như thế nào? Bước 6: Truy vấn và phản hồi Khi máy chủ DNS cụ thể nhận được truy vấn DNS, nó sẽ tra cứu bản ghi DNS cho tên miền được truy vấn trong cơ sở dữ liệu của mình. Nếu tìm thấy bản ghi DNS, máy chủ DNS cụ thể sẽ gửi phản hồi DNS cho trình duyệt, bao gồm địa chỉ IP của website. Trình duyệt sẽ sử dụng địa chỉ IP này để kết nối đến máy chủ lưu trữ website và hiển thị nội dung cho bạn. Quá trình này diễn ra rất nhanh chóng, chỉ trong vài mili giây. Nhờ có DNS, bạn không cần phải nhớ địa chỉ IP phức tạp của website mà chỉ cần sử dụng tên miền dễ nhớ. Xem thêm: DNS Domain Check và những lưu ý quan trọng ít người biết Tại sao cần DNS Look up? DNS Lookup (tra cứu DNS) là quá trình chuyển đổi tên miền dễ nhớ thành địa chỉ IP phức tạp mà máy tính có thể hiểu và sử dụng để truy cập website. Sở dĩ cần có DNS Look up vì những lý do sau đây: Máy tính chỉ có thể hiểu và giao tiếp với nhau thông qua địa chỉ IP, một dãy số gồm bốn nhóm, mỗi nhóm từ 0 đến 255 (ví dụ: 142.250.183.142). Con người khó nhớ những dãy số phức tạp này, do đó, tên miền ra đời để thay thế. Tên miền thường ngắn gọn, dễ nhớ và phản ánh nội dung của website (ví dụ: google.com). DNS Lookup đóng vai trò trung gian, "dịch" tên miền thành địa chỉ IP tương ứng, giúp máy tính định vị được website bạn muốn truy cập. Tại sao cần DNS Lookup? Cơ chế hoạt động của DNS Look up Gõ tên miền vào trình duyệt: Khi bạn nhập tên miền vào trình duyệt web (ví dụ: google.com), trình duyệt sẽ không gửi trực tiếp tên miền đến internet. Yêu cầu đến Nameserver: Trình duyệt gửi yêu cầu đến nameserver - máy chủ lưu trữ thông tin ánh xạ giữa tên miền và địa chỉ IP. Tìm kiếm nameserver: Có một hệ thống phân cấp nameserver, trình duyệt sẽ lần lượt truy vấn các nameserver cho đến khi tìm thấy nameserver có thẩm quyền cho tên miền đó. Trả về địa chỉ IP: Nameserver trả về địa chỉ IP tương ứng với tên miền đã yêu cầu. Kết nối đến website: Trình duyệt sử dụng địa chỉ IP để kết nối đến máy chủ của website và hiển thị nội dung cho bạn. DNS Lookup có những tính năng nổi bật nào? Dễ nhớ: Bạn chỉ cần nhớ tên miền thay vì địa chỉ IP phức tạp. Tính linh hoạt: Nếu địa chỉ IP của máy chủ thay đổi, bạn không cần cập nhật lại tên miền vì DNS Lookup sẽ tự động tìm kiếm địa chỉ IP mới. Phân cấp: Hệ thống phân cấp nameserver giúp phân tán lưu trữ thông tin và tăng tính ổn định của DNS. Kết luận DNS Lookup là một hệ thống thiết yếu cho hoạt động của internet. Nhờ có DNS Lookup, việc truy cập website trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn cho người dùng. Lưu lại bài viết để biết cách sử dụng DNS Look up đúng cách nhé.

    DNS Look up hoạt động như nào? Có những tính năng gì đáng chú ý?

    Blog, Tin tức Saturday May 18th, 2024
  • Mua tên miền vn giá rẻ ở đâu? Hướng dẫn cách đăng ký dễ dàng

    Mua tên miền vn giá rẻ ở đâu? Hướng dẫn cách đăng ký dễ dàng

    Blog, Tin tức Friday May 17th, 2024

Do not have missed that article?

  • DNS Look up (tra cứu DNS) là một quá trình chuyển đổi tên miền (domain name) dễ nhớ thành địa chỉ IP (Internet Protocol) khó nhớ, giống như việc tra cứu danh bạ điện thoại để tìm số điện thoại của một người quen. Vậy DNS Look up có ý nghĩa như thế nào với DNS, hãy cùng Z.com chúng tôi tìm hiểu ngay nhé! Xem thêm: DNS là gì? Từ A-Z về DNS Google, DNS Server, DNS VNPT DNS Look up DNS là gì? DNS Look up là gì? DNS là viết tắt của Domain Name System, hay còn gọi là Hệ thống phân giải tên miền. Đây là một hệ thống phân cấp và phân tán giúp chuyển đổi tên miền dễ nhớ thành địa chỉ IP phức tạp mà máy tính có thể hiểu và sử dụng để truy cập website. DNS hoạt động như thế nào? Hệ thống DNS hoạt động thông qua các bước sau: Bước 1: Truy vấn (Query) Khi bạn nhập tên miền vào trình duyệt web, trình duyệt sẽ gửi một truy vấn DNS đến máy chủ DNS được cấu hình trong cài đặt mạng của bạn hoặc được cung cấp tự động bởi nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP). Truy vấn này bao gồm tên miền bạn muốn truy cập. DNS hoạt động như thế nào? Bước 2: Caching Trước khi gửi truy vấn DNS đến máy chủ DNS, trình duyệt sẽ kiểm tra bộ nhớ cache DNS để xem nó có lưu trữ bản ghi DNS cho tên miền đó hay không. Bộ nhớ cache DNS là nơi lưu trữ tạm thời các bản ghi DNS đã được tra cứu trước đây để tăng tốc độ truy vấn DNS. Nếu bộ nhớ cache DNS có chứa bản ghi DNS cho tên miền: Trình duyệt sẽ sử dụng bản ghi đó để truy cập website mà không cần gửi truy vấn DNS đến máy chủ DNS. Nếu bộ nhớ cache DNS không có bản ghi DNS cho tên miền: Trình duyệt sẽ gửi truy vấn DNS đến máy chủ DNS. Bước 3: Máy chủ DNS chính (DNS root server) Truy vấn DNS đầu tiên được gửi đến máy chủ DNS chính (DNS root server). Máy chủ DNS chính lưu trữ thông tin về máy chủ DNS cấp cao nhất (TLD) cho tên miền được truy vấn. Bước 4: Truy cấn đến máy chủ DNS cấp cao hơn (Top-level Domain server) Tiếp theo, trình duyệt sẽ gửi truy vấn DNS đến máy chủ DNS cấp cao nhất (TLD server) cho tên miền được truy vấn. Máy chủ DNS cấp cao nhất lưu trữ thông tin về máy chủ DNS cụ thể (authoritative DNS server) cho tên miền. Bước 5: Truy vấn Máy chủ DNS cụ thể (Authoritative DNS server) Cuối cùng, trình duyệt sẽ gửi truy vấn DNS đến máy chủ DNS cụ thể (authoritative DNS server) cho tên miền được truy vấn. Máy chủ DNS cụ thể lưu trữ bản ghi DNS chính thức cho tên miền, bao gồm địa chỉ IP của website. DNS hoạt động như thế nào? Bước 6: Truy vấn và phản hồi Khi máy chủ DNS cụ thể nhận được truy vấn DNS, nó sẽ tra cứu bản ghi DNS cho tên miền được truy vấn trong cơ sở dữ liệu của mình. Nếu tìm thấy bản ghi DNS, máy chủ DNS cụ thể sẽ gửi phản hồi DNS cho trình duyệt, bao gồm địa chỉ IP của website. Trình duyệt sẽ sử dụng địa chỉ IP này để kết nối đến máy chủ lưu trữ website và hiển thị nội dung cho bạn. Quá trình này diễn ra rất nhanh chóng, chỉ trong vài mili giây. Nhờ có DNS, bạn không cần phải nhớ địa chỉ IP phức tạp của website mà chỉ cần sử dụng tên miền dễ nhớ. Xem thêm: DNS Domain Check và những lưu ý quan trọng ít người biết Tại sao cần DNS Look up? DNS Lookup (tra cứu DNS) là quá trình chuyển đổi tên miền dễ nhớ thành địa chỉ IP phức tạp mà máy tính có thể hiểu và sử dụng để truy cập website. Sở dĩ cần có DNS Look up vì những lý do sau đây: Máy tính chỉ có thể hiểu và giao tiếp với nhau thông qua địa chỉ IP, một dãy số gồm bốn nhóm, mỗi nhóm từ 0 đến 255 (ví dụ: 142.250.183.142). Con người khó nhớ những dãy số phức tạp này, do đó, tên miền ra đời để thay thế. Tên miền thường ngắn gọn, dễ nhớ và phản ánh nội dung của website (ví dụ: google.com). DNS Lookup đóng vai trò trung gian, "dịch" tên miền thành địa chỉ IP tương ứng, giúp máy tính định vị được website bạn muốn truy cập. Tại sao cần DNS Lookup? Cơ chế hoạt động của DNS Look up Gõ tên miền vào trình duyệt: Khi bạn nhập tên miền vào trình duyệt web (ví dụ: google.com), trình duyệt sẽ không gửi trực tiếp tên miền đến internet. Yêu cầu đến Nameserver: Trình duyệt gửi yêu cầu đến nameserver - máy chủ lưu trữ thông tin ánh xạ giữa tên miền và địa chỉ IP. Tìm kiếm nameserver: Có một hệ thống phân cấp nameserver, trình duyệt sẽ lần lượt truy vấn các nameserver cho đến khi tìm thấy nameserver có thẩm quyền cho tên miền đó. Trả về địa chỉ IP: Nameserver trả về địa chỉ IP tương ứng với tên miền đã yêu cầu. Kết nối đến website: Trình duyệt sử dụng địa chỉ IP để kết nối đến máy chủ của website và hiển thị nội dung cho bạn. DNS Lookup có những tính năng nổi bật nào? Dễ nhớ: Bạn chỉ cần nhớ tên miền thay vì địa chỉ IP phức tạp. Tính linh hoạt: Nếu địa chỉ IP của máy chủ thay đổi, bạn không cần cập nhật lại tên miền vì DNS Lookup sẽ tự động tìm kiếm địa chỉ IP mới. Phân cấp: Hệ thống phân cấp nameserver giúp phân tán lưu trữ thông tin và tăng tính ổn định của DNS. Kết luận DNS Lookup là một hệ thống thiết yếu cho hoạt động của internet. Nhờ có DNS Lookup, việc truy cập website trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn cho người dùng. Lưu lại bài viết để biết cách sử dụng DNS Look up đúng cách nhé.

    DNS Look up hoạt động như nào? Có những tính năng gì đáng chú ý?

    Blog, Tin tức Saturday May 18th, 2024
  • Mua tên miền vn giá rẻ ở đâu? Hướng dẫn cách đăng ký dễ dàng

    Mua tên miền vn giá rẻ ở đâu? Hướng dẫn cách đăng ký dễ dàng

    Blog, Tin tức Friday May 17th, 2024
  • Hướng dẫn đăng ký Google Workspace từ A đến Z

    Các bước đăng ký Google Workspace, hướng dẫn xác thực tên miền

    Blog, Tin tức Friday May 17th, 2024
  • Tên miền gov vn là gì? Hướng dẫn cách đăng ký đơn giản

    Tên miền gov vn là gì? Hướng dẫn cách đăng ký đơn giản

    Blog, Tin tức Thursday May 16th, 2024